Trong truyền thống sang cát ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, nghi lễ mở huyệt là thời khắc thiêng liêng – nơi dương gian và âm phần giao hòa. Đây không chỉ là công đoạn chuẩn bị kỹ thuật, mà còn mang ý nghĩa phong thủy – tâm linh – nhân quả vô cùng sâu sắc.
Trước khi cải táng, người ta tiến hành mở huyệt – khai quật mộ phần cũ. Người thực hiện thường là thợ lành nghề, có kinh nghiệm, kết hợp cùng thầy cúng để:
Cúng cáo tổ tiên, xin phép long mạch
Xác định chính xác vị trí huyệt mộ
Dùng các công cụ chuyên dụng nhẹ nhàng mở nắp, tránh va chạm vào hài cốt
Ghi nhớ hướng huyệt cũ – phục vụ cho quá trình đặt lại tiểu quách theo đúng phong thủy
Sau khi dọn sạch huyệt mộ, người ta trải một lớp đệm đá phong thủy dưới đáy. Phổ biến nhất là đá thạch anh trắng hoặc đa sắc, bởi:
Thạch anh là khoáng vật có năng lượng cao, giúp hóa giải âm khí, cân bằng trường lực khu vực mộ phần
Tạo lớp đệm vững chắc, giúp nâng cao linh khí huyệt mộ
Tránh nước ngầm thấm ngược, bảo vệ tiểu quách khỏi ẩm mục
Một số gia đình còn đặt ngọc thạch, đá mắt hổ, đá tourmaline tùy theo bản mệnh và tuổi của người đã khuất.
Ngay trên lớp đệm đá, tiểu quách sứ Bát Tràng được đặt trang trọng. Tiêu biểu có thể kể đến:
Tiểu quách Tịnh Liên: sứ men ngà vẽ sen – biểu tượng cho sự thanh khiết
Tiểu quách An Liên: vẻ đẹp trang nhã, vững chắc
Tiểu quách Long Phụng Tịnh An: biểu trưng âm dương cân bằng
Tiểu quách Vân Long Phụng, Liên Hoa, Minh Long: hội tụ nét cổ truyền và yếu tố ngũ hành
Bên trong tiểu quách, gia đình thường đặt:
Lụa điều: màu đỏ tâm linh, dẫn khí dương – bảo vệ linh cốt
Bao chỉ vàng: biểu tượng cho tài lộc, thành kính
Cây linh chi, cành ngọc: tượng trưng cho trường thọ, may mắn
Trầm hương và nến sen: xua tà khí, dẫn hồn quy tịnh
Mỗi viên đá, mỗi lớp lót trong lòng huyệt không chỉ là vật chất, mà còn là tấm lòng – là mong cầu cho người quá cố được về nơi an lành. Đồng thời, nó cũng gửi gắm kỳ vọng âm phần yên ổn – dương trạch thịnh vượng của con cháu nơi dương thế.